Hội chứng cushing là gì? Các công bố khoa học về Hội chứng cushing

Hội chứng Cushing là một rối loạn nội tiết do tiếp xúc lâu dài với cortisol cao. Nguyên nhân bao gồm nội sinh như bệnh to tuyến yên, u tuyến thượng thận, và ngoại sinh từ thuốc corticosteroid. Triệu chứng chính là tăng cân, thay đổi trên da, mệt mỏi, và rối loạn tâm lý. Chẩn đoán qua xét nghiệm máu, nước tiểu, nước bọt, và hình ảnh. Điều trị phụ thuộc nguyên nhân, gồm phẫu thuật, xạ trị, thuốc, và thay đổi liệu pháp corticosteroid. Hiểu đúng và điều trị kịp thời có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Hội Chứng Cushing: Tổng Quan và Nguyên Nhân

Hội chứng Cushing là một rối loạn nội tiết hiếm gặp, xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với mức độ cao hormone cortisol trong thời gian dài. Cortisol, còn được gọi là hormone stress, được sản xuất bởi tuyến thượng thận và có vai trò quan trọng trong nhiều chức năng cơ bản của cơ thể, bao gồm điều hòa glucose, duy trì huyết áp, và điều chỉnh miễn dịch.

Nguyên Nhân Gây Ra Hội Chứng Cushing

Hội chứng Cushing có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, có thể chia thành hai nhóm chính: nội sinh và ngoại sinh. Nguyên nhân nội sinh thường liên quan đến cơ thể tự sản xuất quá nhiều cortisol, trong khi nguyên nhân ngoại sinh thường liên quan đến việc sử dụng thuốc chứa corticosteroid trong điều trị bệnh.

Nguyên Nhân Nội Sinh

  • Bệnh to tuyến yên (bệnh Cushing): Tuyến yên sản xuất quá mức hormone adrenocorticotropic (ACTH), kích thích tuyến thượng thận sản xuất cortisol.
  • U tuyến thượng thận: Khối u ở tuyến thượng thận gây sản xuất quá mức cortisol độc lập với tuyến yên.
  • U ngoại bào tiết ACTH: Các khối u ở vị trí khác trong cơ thể, chẳng hạn như phổi, tiết hormone ACTH kích thích tuyến thượng thận.

Nguyên Nhân Ngoại Sinh

  • Sử dụng thuốc corticosteroid: Sử dụng thuốc corticosteroid để điều trị viêm khớp, hen suyễn, lupus hoặc các bệnh viêm khác có thể dẫn đến hội chứng Cushing.

Triệu Chứng của Hội Chứng Cushing

Hội chứng Cushing thường gây ra một loạt các triệu chứng do tác động của cortisol dư thừa trong cơ thể. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Tăng cân: Chủ yếu ở vùng mặt, cổ, và bụng, dẫn đến hình thành mặt trăng tròn và bướu mỡ ở lưng.
  • Thay đổi trên da: Da mỏng, dễ bầm tím, có vết rạn đỏ hoặc tím.
  • Mệt mỏi và yếu cơ: Cảm giác mệt mỏi dai dẳng và yếu cơ, đặc biệt ở các chi.
  • Rối loạn tâm lý: Trầm cảm, lo âu, hay thay đổi tâm trạng đột ngột.

Chẩn Đoán và Điều Trị Hội Chứng Cushing

Chẩn đoán hội chứng Cushing thường bắt đầu với việc thử nghiệm máu, nước tiểu và nước bọt để đo mức độ cortisol. Nếu cần thiết, bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để xác định vị trí khối u.

Điều trị hội chứng Cushing phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể:

  • Phẫu thuật: Phẫu thuật có thể được yêu cầu để loại bỏ khối u ở tuyến thượng thận, tuyến yên, hoặc ở nơi khác.
  • Xạ trị: Dùng khi phẫu thuật không khả thi hoặc không loại bỏ hoàn toàn khối u.
  • Thuốc: Sử dụng để kiểm soát sản xuất cortisol khi phẫu thuật và xạ trị không hiệu quả.
  • Thay đổi liệu pháp corticosteroid: Điều chỉnh liều lượng hoặc lựa chọn thuốc khác nếu hội chứng là do điều trị corticosteroid gây ra.

Kết Luận

Hội chứng Cushing là một tình trạng phức tạp đòi hỏi sự chú ý y tế lớn để chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả. Việc hiểu rõ về bản chất của hội chứng, nguyên nhân và lựa chọn điều trị có thể giúp người bệnh đạt được kết quả tốt nhất, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hội chứng cushing":

Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng Cushing ở bệnh nhân dùng glucocorticoids
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm và nồng độ cortisol huyết thanh 8 giờ và 20 giờ ở bệnh nhân có hội chứng Cushing sau sử dụng corticoid. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 110 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Cushing do corticoid điều trị tại Khoa Nội thận khớp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2017, được khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng theo mẫu bệnh án thống nhất, định lượng cortisol 8 giờ và 20 giờ bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang theo nguyên lý “cạnh tranh” trên máy Cobas 6000 của hãng Roche. Kết quả: Các đặc điểm lâm sàng hay gặp là mặt tròn (93,6%), mặt đỏ (80,0%), yếu mệt (80,0%), da mỏng (76,4%), xuất huyết dưới da (39,1%), trầm cảm, dễ xúc động (20,0%), rậm lông ở nữ (66,7%) và suy giảm tình dục (70,9%). Cận lâm sàng: Tăng đường máu (59,1%), tăng cholesterol (55,9%), tăng triglyceride (59,8%), tăng bạch cầu (47,3%) giảm cortisol máu 8 giờ (51,0%), giảm cortisol máu 20 giờ (46,7%), đảo ngược chu kì tiết cortisol ngày đêm (55,4%). Kết luận: Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng Cushing sau dùng corticoid khá điển hình, nồng độ cortisol giảm ở cả thời điểm 8 giờ và 20 giờ hoặc đảo ngược chu kỳ tiết cortisol.
#Hội chứng Cushing #cortisol #glucocorticoid
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG MŨI XOANG BƯỚM ĐIỀU TRỊ U TUYẾN YÊN TĂNG CHẾ TIẾT ACTH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: đánh giá kết quả điều trị u tuyến yên tăng chế tiết ACTH (bệnh Cushing) bằng phương pháp phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 29 trường hợp được chẩn đoán u tuyến yên tăng chế tiết ACTH (bệnh Cushing) dựa vào triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng và điều trị bằng phương pháp phẫu thuật lấy u tuyến yên nội soi qua đường mũi xoang bướm tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2018 đến tháng 09/2021. Kết quả: tuổi trung bình 42.72; tỉ lệ nữ/nam: 9/1. Microadenoma chiếm 20.7%, Macroadenoma chiếm 79.3%. Sau mổ có 01 trường hợp chảy máu mũ, 01 trường hợp đái tháo nhạt, 01 trường hợp rò dịch não tủy, 05 trường hợp rối loạn điện giải và đều không cần can thiệp ngoại khoa; có 01 trường hợp giãn não thất phải dẫn lưu não thất ổ bụng. Kết quả: 6/6 ca Microadenoma lấy u hoàn toàn; 20/23 ca Macroadenoma lấy u trên 70%. Tái khám sau mổ 3 tháng ở nhóm kiểu hình Cushing điển hình: tỉ lệ thay đổi kiểu hình ở nhóm Microadenoma và Macroadenoma lần lượt là 83.3% và 33.3%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm thể hiện nhiều ưu điểm, an toàn, hiệu quả trong điều trị u tuyến yên tăng chế tiết ACTH.
#u tuyến yên #hội chứng Cushing #phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm
Phẫu thuật cắt thận hai bên đồng thời cho hội chứng Cushing: So sánh phương pháp nội soi, nội soi ngược bụng và hỗ trợ robot Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 38 - Trang 709-715 - 2013
Phẫu thuật cắt thận hai bên đồng thời qua nội soi (BilA) có thể điều trị hiệu quả tình trạng cường cortisol trong hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH và trong bệnh lý thận hai bên nguyên phát. Chúng tôi đã so sánh ba phương pháp khác nhau cho BilA: BilA nội soi xuyên bụng (TL-BilA), BilA ngược bụng đồng thời (PR-BilA) và BilA hỗ trợ robot (RA-BilA). Tất cả bệnh nhân trải qua BilA từ tháng 1 năm 1999 đến tháng 12 năm 2012 tại hai trung tâm giới thiệu (một trung tâm tiến hành TL-BilA và PR-BilA và một trung tâm thực hiện RA-BilA) đều được đưa vào nghiên cứu. Một phân tích so sánh đã được thực hiện. Có 29 bệnh nhân được đưa vào: 5 bệnh nhân thực hiện TL-BilA, 11 bệnh nhân thực hiện PR-BilA và 13 bệnh nhân thực hiện RA-BilA. Không có sự khác biệt đáng kể về tuổi tác, giới tính, chẩn đoán và phẫu thuật bụng trước đó. Không có trường hợp chuyển sang phẫu thuật mở được ghi nhận. Thời gian phẫu thuật ngắn hơn đáng kể ở nhóm PR-BilA so với nhóm TL-BilA và RA-BilA (157.4 ± 54.6 so với 256.0 ± 43.4 so với 221.5 ± 42.2 phút, tương ứng) (P < 0.001). Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ biến chứng trong phẫu thuật và sau phẫu thuật cũng như thời gian đến lần xì hơi đầu tiên. Sử dụng dẫn lưu được thực hiện theo quy trình sau PR-BilA và TL-BilA và lựa chọn ở bốn bệnh nhân RA-BilA (P < 0.001). Thời gian nằm viện lâu hơn ở nhóm TL-BilA và PR-BilA so với nhóm RA-BilA (12.0 ± 5.7 so với 10.8 ± 3.7 so với 4.4 ± 1.7 ngày, tương ứng) (P < 0.001). Không có trường hợp tái phát hoặc tử vong liên quan đến bệnh được ghi nhận. Thời gian phẫu thuật ngắn hơn đáng kể ở nhóm PR-BilA vì phương pháp này loại bỏ nhu cầu di chuyển bệnh nhân. Số lượng dẫn lưu và thời gian nằm viện giảm sau RA-BilA, nhưng điều này có thể liên quan đến các quy trình quản lý khác nhau trong các bối cảnh khác nhau. Do không có sự khác biệt đáng kể về kết quả sau phẫu thuật nên không phương pháp phẫu thuật nào trong ba phương pháp này có thể được coi là phương pháp ưu việt hơn.
#phẫu thuật cắt thận 2 bên đồng thời #hội chứng Cushing #phương pháp nội soi #nội soi ngược bụng #hỗ trợ robot
16. Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhi mắc hội chứng Cushing ngoại sinh
Hội chứng Cushing ngoại sinh là một rối loạn đa hệ thống do sử dụng glucocorticoids (GCs) kéo dài. Nếu không được phát hiện sớm sẽ để lại nhiều hậu quả nặng nề về cả thể chất và tâm lý của trẻ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 194 trẻ mắc hội chứng Cushing ngoại sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 02/2022 đến 02/2023 bằng phương pháp mô tả loạt ca bệnh, hồi cứu, tiến cứu với mục tiêu: Mô tả nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của trẻ mắc hội chứng Cushing ngoại sinh. Tuổi chẩn đoán trung vị của trẻ là 4,5 tuổi (từ 3 tháng tuổi - 18,2 tuổi). Lý do thường gặp nhất khiến trẻ phải sử dụng GCs kéo dài là viêm đường hô hấp (58,8%). Đường dùng thường gặp nhất là đường uống (38,1%). Thời gian dùng GCs trung vị là 4 tháng, dài nhất tới 12 năm. Triệu chứng phổ biến nhất là mặt tròn (90,2%) và rậm lông (87,6%). Nồng độ cortisol máu 8h ở mức thấp (trung vị 13,4 mmol/L) và ức chế ACTH (trung vị 0,33 pg/ml).
#Hội chứng Cushing ngoại sinh #glucocorticoids #trẻ em
Thử nghiệm ức chế dexamethasone liều cao kém hơn hình ảnh cộng hưởng từ tăng cường động học tuyến yên trong chẩn đoán phân biệt hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH Dịch bởi AI
Endocrine - Tập 75 - Trang 516-524 - 2021
Chẩn đoán phân biệt hội chứng Cushing phụ thuộc hormone adrenocorticotropic (ACTH) vẫn là một thách thức trong thực hành lâm sàng. Nghiên cứu hiện tại nhằm đánh giá hiệu suất chẩn đoán của hình ảnh cộng hưởng từ tăng cường động học tuyến yên (dMRI), thử nghiệm ức chế dexamethasone liều cao (HDDST) và sự kết hợp của cả hai xét nghiệm đối với bệnh nhân mắc hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH. Tổng cộng có 119 bệnh nhân liên tiếp mắc hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH được xác nhận bằng phẫu thuật đã được đưa vào nghiên cứu: 101 bệnh nhân mắc bệnh Cushing đã được xác nhận và 18 bệnh nhân mắc hội chứng ACTH ngoại hình. Tất cả bệnh nhân đều trải qua dMRI tuyến yên và HDDST. Độ nhạy và độ đặc hiệu của dMRI tuyến yên, HDDST, và sự kết hợp của cả hai xét nghiệm đã được xác định. Độ nhạy và độ đặc hiệu của dMRI tuyến yên trong chẩn đoán bệnh Cushing lần lượt là 80.2% và 83.3%, với giá trị tiên đoán dương là 96.4%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của HDDST lần lượt là 70.3% và 77.8%, với giá trị tiên đoán dương là 94.7%. Sự kết hợp của cả hai xét nghiệm cho thấy tiêu chí kết hợp của việc ức chế cortisol huyết thanh hơn 50% trên HDDST và phát hiện dMRI tuyến yên dương tính cho thấy độ đặc hiệu cao 94.4% và độ nhạy 59.4%. Tiêu chí kết hợp của việc ức chế hơn 68% trên HDDST và/hoặc phát hiện dMRI tuyến yên dương tính cho thấy độ nhạy 86.1% và độ đặc hiệu 83.3%. dMRI tuyến yên vượt trội so với HDDST trong chẩn đoán phân biệt hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH. HDDST được khuyến nghị sử dụng kết hợp với dMRI tuyến yên để thiết lập quy trình chẩn đoán do độ đặc hiệu được cải thiện đáng kể với sự kết hợp.
#Hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH #hình ảnh cộng hưởng từ tăng cường động học #thử nghiệm ức chế dexamethasone liều cao #chẩn đoán phân biệt #độ nhạy #độ đặc hiệu
Báo cáo trường hợp: Nhiễm Nocardia liên quan đến hội chứng Cushing ngoài tuyến Dịch bởi AI
BMC Endocrine Disorders - Tập 14 - Trang 1-7 - 2014
Hội chứng Cushing xuất hiện do tiếp xúc với lượng glucocorticoid dư thừa. Hội chứng Cushing ngoài tuyến là dạng Cushing phụ thuộc vào ACTH nội sinh, liên quan đến mức ACTH và cortisol tăng cao rõ rệt. Điều này dẫn đến đáp ứng miễn dịch bị suy giảm, tạo điều kiện cho sự xuất hiện của các nhiễm trùng cơ hội. Nocardiosis là một nhiễm trùng vi khuẩn gram dương do các actinomycetes hiếu khí thuộc giống Nocardia gây ra. Chúng tôi báo cáo một loạt trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng Cushing ngoài tuyến, viêm phổi do Nocardia spp. Trong một trong những trường hợp này, các biểu hiện của hội chứng Cushing đã biến mất sau khi điều trị cho Nocardia. Hai người đàn ông trung niên gốc Á đã đến khám tại phòng khám Nội tiết: người thứ nhất có tiền sử khó thở khi gắng sức và giảm cân trong 1 năm, người thứ hai có tình trạng sưng mặt, rối loạn giấc ngủ và uể oải trong một tháng. Trường hợp thứ ba là một nam thanh niên gốc Á có triệu chứng yếu dần và giảm cân trong 2 tháng. Cả ba bệnh nhân đều có huyết áp không kiểm soát, lượng đường trong máu cao và bị hạ kali máu (K: 2.52, 2.9, 1.5 mmol/l); cortisol nước tiểu 24 giờ tăng cao ở mức 2000, 27216 và 9088 (32-243 µg/24 giờ); ACTH 68.5, 159, 255 [0–48 pg/ml], tương ứng. MRI tuyến yên của họ bình thường, và xét nghiệm lấy mẫu tĩnh mạch đáy chậu không cho thấy sự gradient ngoại biên trung tâm. CT ngực của các bệnh nhân này cho thấy tổn thương phổi tạo khoang; phân tích vi thể của mẫu hô hấp gợi ý về nhiễm khuẩn do Nocardia spp. Phẫu thuật sinh thiết qua nội soi phế quản không cho thấy ung thư. Các phương pháp điều trị được bắt đầu bao gồm thuốc hạ huyết áp, insulin, bổ sung kali, ketoconazole & trimethoprim-sulphamethoxazole (TS). Triệu chứng của các bệnh nhân đã cải thiện và các tổn thương tạo khoang đã hồi phục sau điều trị. Nguồn gốc chính của hội chứng Cushing ngoài tuyến vẫn không rõ. Trường hợp đầu tiên cần phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận hai bên. Trường hợp thứ hai có diễn biến bệnh tiến triển xấu dần dẫn đến tử vong. Trong trường hợp thứ ba, chúng tôi đã có thể giảm hoàn toàn liều ketoconazole, kali, insulin & thuốc hạ huyết áp, sau khi bắt đầu điều trị TS. Nhiễm trùng cơ hội được biết đến là có liên quan đến hội chứng Cushing, và mức độ tiết glucocorticoid cao hơn được phát hiện ở những bệnh nhân có ACTH sản xuất ngoài tuyến. Nocardiosis phổi là dấu hiệu phân biệt quan trọng cần xem xét. Loạt trường hợp này bao gồm trường hợp đầu tiên được báo cáo mà các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Cushing đã lắng xuống sau khi điều trị Nocardia.
#Cushing’s syndrome #ectopic Cushing’s #Nocardiosis #opportunistic infections #ACTH
Bệnh tuyến thượng thận hắc tố nốt chính sơ cấp biểu hiện bằng nốt tuyến thượng thận đơn phương được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận nội soi hai bên: báo cáo trường hợp Dịch bởi AI
Journal of Medical Case Reports - - 2010
Bệnh tuyến thượng thận hắc tố nốt chính sơ cấp là một nguyên nhân hiếm gặp của hội chứng Cushing không phụ thuộc vào hormone ACTH. Chúng tôi báo cáo một trường hợp hiếm gặp của bệnh tuyến thượng thận hắc tố nốt chính sơ cấp biểu hiện bằng nốt tuyến thượng thận đơn phương và cung cấp một cái nhìn tổng quát ngắn gọn về tài liệu hiện có. Một bệnh nhân nữ người da trắng 27 tuổi được nhập viện tại Khoa của chúng tôi với hội chứng Cushing không phụ thuộc vào hormone ACTH. Nguyên nhân ban đầu được xem xét là một u nốt tuyến thượng thận trái dựa trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính. Bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận trái nội soi và kết quả kiểm tra mô học cho thấy tăng sinh sắc tố vi nốt tại tuyến thượng thận. Đánh giá sự hiện diện của hội chứng Carney cho ra kết quả âm tính. Sau sáu tháng, sự tái phát của hội chứng tăng cortisol đã được ghi nhận và phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận phải nội soi được thực hiện, từ đó khẳng định lại chẩn đoán bệnh tuyến thượng thận hắc tố nốt chính sơ cấp. Sau chín năm theo dõi, không có dấu hiệu của bệnh còn sót lại. Mặc dù bệnh tuyến thượng thận hắc tố nốt chính sơ cấp là một nguyên nhân hiếm của hội chứng Cushing, nhưng nó nên được đưa vào chẩn đoán phân biệt của hội chứng Cushing không phụ thuộc vào hormone ACTH, đặc biệt vì hình ảnh tuyến thượng thận có thể gây nhầm lẫn, giả mạo các bệnh tuyến thượng thận khác. Phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận nội soi hai bên là phương pháp điều trị ưu tiên cho những bệnh nhân này.
#Bệnh tuyến thượng thận hắc tố nốt #hội chứng Cushing #phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận nội soi #tăng sinh sắc tố #hội chứng Carney
Cắt bỏ thượng thận hai bên nội soi ở bệnh nhân hội chứng Cushing ngoài lan tỏa Dịch bởi AI
Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 26 - Trang 1140-1145 - 2011
Cắt bỏ thượng thận hai bên (BLA) là một lựa chọn điều trị để giảm nhẹ triệu chứng ở những bệnh nhân bị hội chứng Cushing ngoài lan tỏa (ECS) mà không thể phẫu thuật điều trị khối u không phải tuyến yên. Những bệnh nhân ECS có nguy cơ cao gặp biến chứng do mức cortisol cao, tình trạng lâm sàng kém, và rối loạn chuyển hóa. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả lâu dài của BLA nội soi cho ECS. Từ năm 1990 đến nay, 38 bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều trị ECS tại Trung tâm Y tế Đại học Erasmus, một trung tâm giới thiệu bậc ba. Hai mươi bốn bệnh nhân đã được điều trị bằng BLA (21 nội soi, 3 mổ mở), 9 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp nội khoa, và 5 bệnh nhân có thể được chữa khỏi bằng việc cắt bỏ hoàn toàn khối u sản xuất hormone vỏ thượng thận (ACTH). Hồ sơ y tế đã được xem xét hồi cứu và ghi vào cơ sở dữ liệu. Để đánh giá hiệu quả của BLA, các triệu chứng sinh hóa và lâm sàng trước phẫu thuật đã được đánh giá và so sánh với dữ liệu sau phẫu thuật. BLA nội soi đã được thực hiện thành công ở 20 trong số 21 bệnh nhân; một trường hợp cần chuyển đổi sang BLA mở. Các biến chứng trong phẫu thuật xảy ra ở hai (10%) bệnh nhân, và các biến chứng sau phẫu thuật xảy ra ở ba (14%) bệnh nhân. Thời gian nằm viện trung bình là 9 (2–95) ngày, và thời gian phẫu thuật trung bình là 246 (205–347) phút. Tình trạng tăng cortisol đã được giải quyết ở tất cả các bệnh nhân. Sự cải thiện của huyết áp cao, cân nặng, diện mạo giống Cushing, sức mạnh cơ bắp bị suy giảm và phù mắt cá chân đã đạt được ở 87%, 90%, 65%, 61% và 78% bệnh nhân, tương ứng. Sự hồi phục của bệnh tiểu đường, hạ kali huyết và kiềm chuyển hóa đã đạt được ở 33%, 89% và 80%, tương ứng. BLA nội soi là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho những bệnh nhân bị hội chứng Cushing ngoài lan tỏa.
#Bilateral adrenalectomy #ectopic Cushing's syndrome #cortisol #endoscopic surgery #postoperative complications
38. TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CUSHING DO SỬ DỤNG GLUCOCORTICOID TẠI KHOA NỘI TIẾT – BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD5 - Trang - 2024
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng loãng xương và mật độ xương ở bệnh nhân sử dụng glucocorticoid kéo dài. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tất cả 60 bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện tại đang dùng thuốc glucocorticoid. Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2023 – 06/2023 tại Khoa Nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bình 65,4 ± 9,3 tuổi; tỷ lệ nữ 58,3% và nam 41,7%. Thời gian sử dụng glucocorticoid trung bình 42,4 ± 28,5 tháng. Giá trị trung bình của mật độ xương BMD CSTL, CXĐ lần lượt là 0,7 ± 0,1g/cm2 và 0,6 ± 0,1 g/cm2 . Giá trị trung bình của T-score CSTL, CXĐ lần lượt là -2.4 ± 1,0 và -2,1 ± 0,7. Tỷ lệ loãng xương 60%. Bệnh nhân dùng thuốc GC từ 2 năm trở lên có nguy cơ bị biến chứng loãng xương cao gấp 5 lần so với dùng dưới 2 năm (OR = 5,0; 95%CI: 1,5 - 16,4; p = 0,006). Có sự tương quan tuyến tính nghịch giữa BMD CSTL và thời gian dùng thuốc glucocorticoid với mức tương quan mạnh (r = - 0,765, p < 0,001). Nhóm bệnh nhân dùng thuốc glucocorticoid từ một năm trở lên có BMD CSTL trung bình là 0,7 ± 0,01, thấp hơn so với dùng dưới một năm (0,9 ± 0,1) với p < 0,05. Nhóm bệnh nhân dùng thuốc glucocorticoid từ một năm trở lên có BMD CXĐ trung bình là 0,6 ± 0,01, thấp hơn so với dùng dưới một năm (0,7 ± 0,1) với p < 0,05. Kết luận: Việc sử dụng glucocorticoid kéo dài ảnh hưởng đến giảm một độ xương và tăng nguy cơ loãng xương.
#Hội chứng Cushing #Loãng xương #glucocorticoid.
Hội chứng Cushing — một triệu chứng dẫn đường trong dị dạng carcinom phổi Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 66 - Trang 314-322 - 1988
Phẫu thuật cắt tuyến thượng thận hai bên đã được thực hiện trên một nam giới 27 tuổi vì hội chứng Cushing. Sau 7 năm, một carcinoid phế quản ngoại vi được chẩn đoán; các giá trị ACTH trở về bình thường chỉ sau khi loại bỏ carcinoid. Trong tài liệu, có 31 báo cáo trường hợp về carcinoid phế quản liên quan đến hội chứng Cushing. Hội chứng Cushing xảy ra trước chẩn đoán khối u từ vài tháng đến nhiều năm trong ít nhất một nửa số trường hợp. Hầu hết các bệnh nhân này ban đầu đã trải qua phẫu thuật cắt tuyến thượng thận và/hoặc cắt bỏ tuyến yên do các triệu chứng và dấu hiệu nội tiết của họ.
#Hội chứng Cushing #carcinoid phế quản #phẫu thuật cắt tuyến thượng thận
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2